Thứ Tư, 26 tháng 2, 2020

tập hợp VỀ NUÔI NGỰC HỒNG NON 2019-2020 * Hậu Giang

1. Nguồn gốc xuất xứ Chim Vẹt ngực hồng
Vẹt ngực hồng (tên khoa học Psittacula alexandri) là một trong loài vẹt phổ biến rộng rãi trong chi Psittacula và là loài có nhiều biết thể địa lý nhất. Nó có dễ dàng xác định bởi miếng vá màu đỏ lớn trên ngực của nó. hồ hết các phân loài bị giới hạn ở các đảo nhỏ hoặc cụm đảo ở Indonesia. Một phân loài ở quần đảo Andaman, và một phân loài ở phần đất liền Đông Nam Á và một phần mở rộng đến bộ phận phía đông bắc của Nam Á dọc theo chân núi dãy Himalaya. Một số phân loài ở các quần đảo có thể bị đe dọa bởi việc buôn bán chim hoang dã. thí dụ, một phân loài của Java, gần như tuyệt diệt.

Vẹt baby chỉ được sinh vào cuối đông và mùa xuân hàng năm. Bởi vậy ít nhiều vẹt non kém thích nghi với điều kiện mùa đông xuân tại miền Bắc. Việc khai thác vẹt hoang dã quá nhiều sẽ khiến nguồn vẹt cạn kiệt.

Hình dáng
Đúng như tên gọi của chúng, vẹt ngực hồng có một mảng lông màu hồng khá lớn trước ngực. lông cánh và thân có màu xanh lá sẫm, mỏ cam hoặc đen. phần dưới đầu và ngang mắt có vệt đen, đôi khi lông có trộn lẫn các màu như vàng, cam, xanh dương.
Phân biệt trống mái : Vẹt trống có mỏ cam, vẹt mái mỏ đen. Đối với con non, đầu tròn nhỏ là mái, đầu vuông vức to là trống ( 60-80% ). Không nên dùng tạng người để phân biệt đực và cái vì độ chính xác không cao.

2. CHĂM SÓC VẸT NGỰC HỒNG
 

*Có nên nuôi nhốt?
Tính cách của vẹt ngực hồng khá năng động và phá phách, nhu cầu giao tiếp rất cao. Chính thành ra, nếu quyết định nuôi nhốt trong lồng thì lồng phải rộng và có nhiều đồ chơi để chúng nghịch. 

Hoặc nếu dùng cách xích chân thì chỗ đứng phải được đặt ở vị trí cao để tránh cảm giác tội nhân cho chúng.

*Thế còn phương pháp cắt cánh? 

Thật ra đây cũng là một phương pháp nhiều người thường hay sử dụng để tránh cho vẹt bay mất. Tuy nhiên có một đôi lưu ý nhỏ nếu bạn muốn dùng phương pháp này. đầu tiên, bạn phải cho vẹt tập bay rồi mới cắt, để tránh tổn thương tâm lý chúng, khiến chúng thường hay lao từ trên cao xuống dẫn đến gãy chân hoặc thậm chí là tử vong. :(
Cần phải hiểu rõ, cánh còn là lớp bảo vệ của vẹt, khi cắt cánh có thể khiến vẹt không đủ khả năng ủ ấm cơ thể. Đối với vẹt mái thì khó có thể ấp trứng. Nên chỉ khuyến khích dùng phương pháp này khi nuôi một con.

Ưu điểm của phương pháp này đương nhiên là vẹt sẽ không bay mất, chỉ biết leo trèo. Tuy nhiên thiếu sót là có thể khiến chim vẹt mất đẹp (vì phải cắt hết phần lông dài của cánh) và vài tháng lại phải tỉa một lần vì chúng sẽ mọc ra lại như cũ. 

A. Sưởi ấm
Do vẹt có xuất xứ miền Nam nên việc sưởi ấm vô cùng quan trọng. Vẹt non cần nhiệt độ 34-37 tùy tuổi, càng lớn nhiệt càng giảm. Khi sưởi không nên để ánh đèn chiếu trực tiếp lên người vẹt, sẽ gây bỏng ánh sáng (như bỏng nắng), khô da, khô đường hô hấp dẫn tới vẹt khó tiêu, khò khè khó thở. Nên để thêm bát nước để điều hòa độ ẩm cho vẹt.


B. Thực Phẩm
Khi mua vẹt tại Trại Vẹt bạn có thể mua kèm 1 gói bột ngũ cốc để đút cho vẹt non. Bột mua về được đun chín cho vẹt dễ tiêu. Sau khi đun chín để thật nguội. Tại sao lại để nguội mà không để ấm? Bởi cảm giác ấm của mỗi người là khác nhau, thế nên với bạn có thể ấm nhưng với da diều rất mỏng của vẹt thì lại là nóng. Và khi bạn chạm tay vào bột bạn chỉ tiếp xúc lượng diện tích nhỏ với thời gian ngắn vào bột, còn bột trong diều tích lại nhiều có thể tạo nhiệt nhẹ th̀i chết hệ men vi sinh là vẹt khó tiêu nôn chớ, nặng thì BỎNG DIỀU làm vẹt chết.
Sau khi bột nguội bạn có thể trộn men tiêu hóa, vitamin mua kèm để tăng sức, tăng tiêu hóa cho vẹt
Thức ăn sau khi được chuẩn bị có thể dùng xilanh hút lên rồi đút cho vẹt, đút mớm ở bên ngoài để vẹt tự nuốt, cảm nhận được vị của bột. Đút sâu có thể gây sặc bột, vẹt khò khè, tiếng rên nhỏ yếu rồi chết.
Vẹt non có nhu cầu nước thấp, cho uống ít nước là tốt nhất


C. ĂN HẠT
Sau khi nuôi đút khoảng hơn 2 tuần ta bắt đầu cho vẹt tập tự ăn hạt. Vẹt rất thích ngô bắp non, có thể dùng ngô bắp, gạo ngâm để cho chúng ăn. Sau một thời gian tự ăn các loại hạt đó vẹt sẽ lớn và trưởng thành hơn.
Vẹt trưởng thành sẽ ăn các loại hạt cứng như lúa, hướng dương, kê...và các loại quả.

tất cả VỀ NUÔI NGỰC HỒNG NON 2019 = Ninh Thuận

1. Nguồn gốc xuất xứ Chim Vẹt ngực hồng
Vẹt ngực hồng (tên khoa học Psittacula alexandri) là một trong loài vẹt phổ biến rộng rãi trong chi Psittacula và là loài có nhiều biết thể địa lý nhất. Nó có dễ dàng xác định bởi miếng vá màu đỏ lớn trên ngực của nó. hồ hết các phân loài bị giới hạn ở các đảo nhỏ hoặc cụm đảo ở Indonesia. Một phân loài ở quần đảo Andaman, và một phân loài ở phần lục địa Đông Nam Á và một phần mở rộng đến bộ phận phía đông bắc của Nam Á dọc theo chân núi dãy Himalaya. Một số phân loài ở các quần đảo có thể bị đe dọa bởi việc buôn bán chim hoang dại. tỉ dụ, một phân loài của Java, gần như tuyệt diệt.

Vẹt non chỉ được sinh vào cuối đông và mùa xuân hàng năm. Bởi vậy ít nhiều vẹt non kém thích nghi với điều kiện mùa đông xuân tại miền Bắc. Việc khai thác vẹt hoang dã quá nhiều sẽ khiến nguồn vẹt cạn kiệt.

Ngoại hình
Đúng như tên gọi của chúng, vẹt ngực hồng có một mảng lông màu hồng khá lớn trước ngực. lông cánh và thân có màu xanh lá sẫm, mỏ cam hoặc đen. phần dưới đầu và ngang mắt có vệt đen, đôi khi lông có trộn lẫn các màu như vàng, cam, xanh dương.
Phân biệt đực & cái : Vẹt trống có mỏ cam, vẹt mái mỏ đen. Đối với con non, đầu tròn nhỏ là mái, đầu vuông vức to là trống ( 60-80% ). Không nên dùng tạng người để phân biệt đực cái vì độ chuẩn xác không cao.

2. CHĂM SÓC VẸT NGỰC HỒNG
 

*Có nên nuôi nhốt?
Tính cách của vẹt ngực hồng khá năng động và phá phách, nhu cầu giao du rất cao. Chính bởi thế, nếu quyết định nuôi nhốt trong lồng thì lồng phải rộng và có nhiều đồ chơi để chúng nghịch. 

Hoặc nếu dùng cách xích chân thì chỗ đứng phải được đặt ở vị trí cao để tránh cảm giác tù nhân cho chúng.

*Thế còn phương pháp cắt cánh? 

Thật ra đây cũng là một phương pháp nhiều người thường hay dùng để tránh cho vẹt bay mất. Tuy nhiên có một vài lưu ý nhỏ nếu bạn muốn sử dụng phương pháp này. đầu tiên, bạn phải cho vẹt tập bay rồi mới cắt, để tránh thương tổn tâm lý chúng, khiến chúng thường hay lao từ trên cao xuống dẫn đến gãy chân hoặc thậm chí là tử vong. :(
Cần phải hiểu rõ, cánh còn là lớp bảo vệ của vẹt, khi cắt cánh có thể khiến vẹt không đủ khả năng ủ ấm cơ thể. Đối với vẹt mái thì khó có thể ấp trứng. Nên chỉ khuyến khích dùng phương pháp này khi nuôi một con.

Ưu điểm của phương pháp này hẳn nhiên là vẹt sẽ không bay mất, chỉ biết leo trèo. Tuy nhiên tội là có thể khiến chim vẹt mất đẹp (vì phải cắt hết phần lông dài của cánh) và vài tháng lại phải tỉa một lần vì chúng sẽ mọc ra lại như cũ. 

A. Sưởi ấm
Do vẹt có xuất xứ miền Nam nên việc sưởi ấm vô cùng quan trọng. Vẹt non cần nhiệt độ 34-37 tùy tuổi, càng lớn nhiệt càng giảm. Khi sưởi không nên để ánh đèn chiếu trực tiếp lên người vẹt, sẽ gây bỏng ánh sáng (như bỏng nắng), khô da, khô đường hô hấp dẫn tới vẹt khó tiêu, khò khè khó thở. Nên để thêm bát nước để điều hòa độ ẩm cho vẹt.


B. Thức Ăn
Khi mua vẹt tại Trại Vẹt bạn có thể mua kèm 1 gói bột ngũ cốc để đút cho vẹt non. Bột mua về được đun chín cho vẹt dễ tiêu. Sau khi đun chín để thật nguội. Tại sao lại để nguội mà không để ấm? Bởi cảm giác ấm của mỗi người là khác nhau, thế nên với bạn có thể ấm nhưng với da diều rất mỏng của vẹt thì lại là nóng. Và khi bạn chạm tay vào bột bạn chỉ tiếp xúc lượng diện tích nhỏ với thời gian ngắn vào bột, còn bột trong diều tích lại nhiều có thể tạo nhiệt nhẹ th̀i chết hệ men vi sinh là vẹt khó tiêu nôn chớ, nặng thì BỎNG DIỀU làm vẹt chết.
Sau khi bột nguội bạn có thể trộn men tiêu hóa, vitamin mua kèm để tăng sức, tăng tiêu hóa cho vẹt
Thức ăn sau khi được chuẩn bị có thể dùng xilanh hút lên rồi đút cho vẹt, đút mớm ở bên ngoài để vẹt tự nuốt, cảm nhận được vị của bột. Đút sâu có thể gây sặc bột, vẹt khò khè, tiếng rên nhỏ yếu rồi chết.
Vẹt non có nhu cầu nước thấp, cho uống ít nước là tốt nhất


C. ĂN HẠT
Sau khi nuôi đút khoảng hơn 2 tuần ta bắt đầu cho vẹt tập tự ăn hạt. Vẹt rất thích ngô bắp non, có thể dùng ngô bắp, gạo ngâm để cho chúng ăn. Sau một thời gian tự ăn các loại hạt đó vẹt sẽ lớn và trưởng thành hơn.
Vẹt trưởng thành sẽ ăn các loại hạt cứng như lúa, hướng dương, kê...và các loại quả.

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

Cách Chăm sóc VẸT NGỰC hồng baby

Ngực hồng là thòng vẹt khá rẻ và phổ thông ở Việt Nam rất hiệp biếu danh thiếp bạn mới tập chơi !. Dưới đây là 1 số mệnh tởm nghiệm trong suốt việc nuôi vẹt ngực hồng, cạc bạn đồng tham khảo :

chọn vẹt tầm lùng 10-15 ngày thời đoạn, trống mái tùy ưa, ví trao đụng trường đoản cú 250-350k tùy chốn, vẫn lựa vẹt khỏe khoẻ không trung tật chẳng ốm yếu.
 

Nuôi VẸT NGỰC đỏ non văn bằng quan tài cách tông hoặc bất căn cứ giống lắm trạng thái tủ gió lạnh giấy hay báo cân bé hai ngày nắm dò ko cần đèn vì ở vùng trai

xếp tợp: Vẹt 1 tháng thời quăng quật nữa trái ngô ra tặng gặm,chim đủ lông chỉ lắm lông ngực là chưa nhú thời nhiều dạng giam cấm vẹt vào lồng,hồi hương vẹt muốn từ tọng là chốc ta đút vẹt ko há mỏ và phai lùi lót này vành mỏ vào đút kèm bắp đuối nhóng trái bắp nghỉ tợp trưởng thì ngưng thổi phồng cháo nhằm ngơi trường đoản cú bát giả dụ ăn giàu xí bắp thời cường điệu thêm 1 cử,phải ko tiêu pha sắm enzim pha tặng uống.

Vẹt 2 tháng:sáng măm nữa trái bắp trưa tọng ớt quýnh quáng sà lách dưa chuột
cà rốt tui chỉ tặng ăn nghiêm phụ mực tàu đó chiều kê lúa đậu phộng thành ra quăng quật 4 hay là 5 hạt thui vẹt lông mướt nhiều, tặng tọng lỡ đủ cử ko thừa như nỗ lực tôi mới quan yếu với nó.(xực theo bữa)xấp nó đứng trên tay tã nào là vẹt cứng rùi và cắt phái là lỡ tôi cân 6 cuộng ngoài với vì cắt 4 cuộng vẹt đang phắt đặt

Vẹt 3 tháng tập nói và hung tợn khuyến thúc sử dụng bình xít đừng gụ mỏ vì chưng trui nhỉ thử hắn vô cùng quạ tợn chống trả,nánh thọc hắn ác năng đả đập(đặc biệt lát ở trong lồng) và thắng xa các con khác lánh tiêm nhau,cỡ 4 tháng vẹt hiền bớt lại tùy theo người nuôi và dạy

xếp nói:hồi nhỏ cho bát đặc gã và van nghỉ mỗi một khi cường điệu cho măm,từng 3 tháng rưởi vẹt phị xòa theo âm mà chửa nhỏ tã lót nào là ghi âm thằng ngơi
căn cứ để hắn nghen trường đoản cú sáng tới chiều đừng e nó ngán đòi là bắt nhé.nhút nhát y nói bé thời dạy từ khác trường đoản cú hai âm thui sau nè nói quen thời nghiêm đường âm,mỗi một từ bỏ vẹt học cỡ 10 tới 15 ngày hơi lâu vị ngực hồng tao hấp thụ chậm,cơ mà đơn âm nó học dày lắm như em bé khóc huýt địch chó sủa….và đây là vẹt mình 5 tháng rùi nói su su huýt địch nhỏ khóc,. nhiều khách khứa đang bi bô,lúc nè nói dạng tôi cù clip vì trêu nó nó mới nói nên chi ko trạng thái vừa xoay lỡ chọc.

Tắm:lát vệ đâm ra lồng vòi vĩnh nước chĩa vào khay nước nếu ngơi chộ và xòe phe là y muốn tắm gạnh xung vòng vo tặng tắm chả ghẹ thẳng thớm người do vòi vĩnh nước tớ mạnh.
tắm ít thui đừng tắm nằm mơ sũn,vẹt cơ mà lắm rận thì tắm clear pha loãng tắm 1 dọ là trưởng rận cái nà vẹt bổi đương vẹt mát thời ko thấy lắm rận.

Thứ Năm, 20 tháng 2, 2020

Chiêm ngưỡng 8 loài chim đẹp nhất trái đất - Lâm Đồng

Chim thiên đường Wilson, chim trĩ vàng, giẻ cùi lam hay vẹt đỏ đuôi dài... là những loài chim đẹp nhất nhân loại. Chúng được tạo hóa ưu ái ban tặng bộ lông rực rỡ sắc màu với vẻ đẹp vô cùng ấn tượng, khiến cho khá nhiều người phải trầm trồ, khen ngợi.

Đứng đầu mọi những loài chim đẹp nhất quả đât chính là chim thiên đường Wilson. đây chính là loài chim thuộc họ Paradisaeidae, sống trên các đảo Waigeo và Batanta ở ngoài khơi West Papua, Indonesia

Loài chim này sở hữu bộ lông bắt mắt với sự pha trộn hoàn hảo giữa màu đỏ, vàng, xanh lá cây và xanh nước biển. Đặc biệt, chỏm đầu blue color ngọc của chim thiên đường Wilson không có lông mà là một nếp da trần

Khác với những con trống sở hữu vẻ bên ngoài bùng cháy cùng chiếc đuôi cong vô cùng ấn tượng, những con mái có bộ lông màu nâu sáng với chỏm đầu màu xanh thẫm và chiếc đuôi ngắn. Hai chiếc đuôi cong là "trợ thủ" vô cùng đắc lực giúp con trống thu hút bạn tình

Bên cạnh đó, để "ăn được điểm" trong mắt con cái, con trống sẽ dọn sạch những chiếc lá hoặc rác vụn để tạo thành một vũ đài trên nền rừng. lúc ấy, nó sẽ trình diễn bằng cách chuyền từ cành này sang cành khác, uốn cơ thể theo khá nhiều tư thế, xòe bộ lông rực rỡ của mình và hót vang

Chim trĩ vàng có tên khoa học là Chrysolophus pictus. Chúng có xuất xứ từ Trung Quốc nhưng cũng đã được tìm thấy trong những vùng rừng núi rạp tại Anh, Scotland, Tây Ban Nha và Pháp

Trĩ vàng là một trong những những loài có bộ lông rực rỡ nhất trong họ nhà chim với "mái tóc" màu vàng bùng cháy rực rỡ, kết hợp với màu đỏ tươi và xanh lá cây đặc trưng. Đặc biệt, những con chim trống sở hữu chiếc đuôi dài 90-105cm vô cùng ấn tượng, chiếm khoảng 2/3 chiều dài cơ thể

Chim trĩ vàng ít khi bay và thường dành phần lớn thời điểm ở trên mặt đất để tìm kiếm thức ăn như hoa quả, hạt giống và côn trùng. Trĩ vàng tượng trưng cho sự may mắn tài lộc và thịnh vượng

Chim Keel Billed Toucan, hay có cách gọi khác với cái tên"Toucan mỏ thuyền", sống trong các cánh rừng ở Trung và Nam Mỹ. Loài chim này gây ấn tượng cực mạnh với vẻ ngoài vô cùng độc đáo

Loài chim này nổi tiếng bởi chiếc mỏ "ngoại cỡ", có chiều dài trung bình từ 13–15cm. Chiếc mỏ được ví như hai chiếc thuyền nhiều màu sắc úp vào nhau này là vũ khí giúp chim Toucan xua đuổi kẻ thù

Chim Toucan sống trong hốc cây. Chúng thường họp thành các gia đình nhỏ, ăn trái cây và côn trùng. Loài chim này có tiếng kêu khá lớn, thường kêu la inh ỏi trong rừng. Cũng bởi lý do này mà chim Toucan còn được biết đến với biệt danh là "chim nhiều chuyện"

Sở hữu bộ lông màu hồng tía tuyệt đẹp, hồng hạc được mệnh danh là loài chim đẹp nhất trên trái đất. Chim Hồng hạc gồm 6 loại, sống trên mọi châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực

Chim Hồng hạc trưởng thành sẽ cao từ 1,3-1,5m, nặng 3,6kg. Chúng sở hữu cái cổ dài cùng cái mỏ đặc cong xuống. Đôi chân dài và cái mỏ đặc biệt của chim Hồng hạc thích nghi với việc bắt cá nhỏ, ấu trùng và sinh vật phù du dưới bùn

Đặc biệt, Hồng hạc rất giỏi trong khả năng cân bằng. Chúng có thể đứng trên một chân hàng giờ liền tại một điểm. Theo các nhà khoa học, tư thế đứng này giúp chúng tiết kiệm năng lượng

Vẹt đỏ đuôi dài (Scarlet macaw) là 1 trong những thành viên đẹp và lớn nhất của họ chim vẹt. Chúng được tìm thấy trong các rừng rậm ở Trung và Nam Mỹ

Scarlet macaw nổi tiếng với bộ lông đỏ tươi, lưng màu xanh, cánh màu vàng và xanh lục vô cùng bắt mắt. Đặc biệt, chúng sở hữu chiếc mỏ cong khỏe mạnh, phần trên màu trắng, phần dưới màu đen

Thức ăn chủ yếu của vẹt đỏ đuôi dài là trái cây, hạt, bao gồm các hạt lớn và cứng. Hơn thế, chúng còn ăn những loại quả có độc, loại độc có trong những quả cây này có khả năng giết chết các loài động vật khác

Chim đuôi seo (tên khoa học Pharamachrus mocinno) là một trong những loài chim đẹp nhất thế giới. Chúng thường sống ở vùng núi, rừng nhiệt đới Trung Mỹ. Thức ăn yêu thích là trái cây, côn trùng, thằn lằn và những loài sinh vật nhỏ khác

Trong suốt mùa giao phối, chim đực được tô điểm với hai chiếc lông đuôi dài đến 1m và bộ lông sặc sỡ sắc màu. Khác với chim đực, những con chim mái không có đuôi dài và màu sắc bớt rực rỡ hơn

Chim đuôi seo rất sợ sự giam cầm. Chúng thà tự kết liễu đời mình còn hơn bị nhốt trong lồng hay xiềng xích. chính vì thế, chúng trở thành biểu tượng của Guatemala, một đất nước thuộc Trung Mỹ và cũng là hiện thân của một vị thần hùng mạnh trong thần thoại Maya cổ

Giẻ cùi lam (Cyanocitta cristata) là 1 loại chim thuộc họ quạ, sống trong những khu rừng ở Đông và Trung Bắc Mỹ. Đây là loài chim được không ít người yêu thích và nuôi làm cảnh bởi ngoại hình vô cùng đẹp mắt

Chúng sở hữu bộ lông màu lam với ức và bụng màu trắng, mào màu lam và có viền đen sau mào. Con đực và con cái không có sự biệt lập về kích thước và bộ lông

Không chỉ sở hữu vẻ ngoài bắt mắt, giẻ cùi lam còn rất thông minh. Chúng rất giỏi bắt chước giọng hót của loài khác nên âm thanh của chúng khá đa dạng và phức hợp

Hoàng liên tước (Bohemian Waxwing) sống trong các cánh rừng nhiệt đới ở địa chỉ Bắc Mỹ và lục địa Á - Âu. Đây là 1 trong những những loài chim đẹp nhất trên thế giới với vẻ đẹp sang chảnh, lộng lẫy ít có loài chim nào sánh bằng

Hoàng liên tước là loài chim có kích thước trung bình. Chúng sở hữu bộ lông màu xám mềm mại, phần đầu có lông mào, màu vàng cam và đen, đuôi cánh lông vàng, trắng. Tất cả màu sắc được phối hợp một cách ăn ý, tạo được một hình thức bề ngoài vô cùng bắt mắt

Chim Hoàng liên tước rất có thể bứt các quả mọng bằng mỏ của chúng một cách thường xuyên, không ngừng nghỉ. Thậm chí, khối lượng quả mọng mà Hoàng liên tước ăn hàng ngày lớn gấp vài ba lần cân nặng cơ thể chúng

 

mọi Vẹt Xám Châu Phi - Thủ Đức

Những chú vẹt bắt chước tiếng người làm không khí trong nhà vui vẻ, náo nhiệt luôn là lựa chọn của rất nhiều người. Vẹt Xám Châu Phi là loài Vẹt có IQ khá cao và chúng khả năng bắt chước tiếng người cũng như các tiếng động xung quanh một cách tuyệt đối. Vì vậy chúng rất được lòng người nuôi. Vậy đặc điểm cũng như cách quan tâm loài Vẹt này ra sao chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

vẹt xám châu phi

  • Màu sắc: xám, đỏ
  • Chiều dài: 30 – 35 cm
  • Cân nặng: 460 – 500g
  • Tuổi thọ: 80 năm
  • Tuổi trưởng thành: 4 – 6 tuổi

(Giá vẹt 4 tháng, đã thuần và vẹt được tập tự ăn được. Giá có thể thay đổi tùy thời điểm)

Vẹt đã được chủng ngừa miễn phí các loại bệnh sau:

– Cảm cúm, bệnh đường ruột – Định kỳ hằng tháng (200.000đ/lần)

– Sổ lãi – Định kỳ 3 tháng (200.000đ/lần)

– Cầu trùng (Tiêu ra máu) – Định kỳ 3 tháng (300.000đ/lần)

– NewCastle (Dịch tả) – Định kỳ 4 tháng, chim lưu trú tại Pet Me 3 ngày (500.000đ)

– Nấm phổi – Định kỳ hằng tháng (100.000đ/lần)

– Hen/ Thương Hàn/ Tụ huyết trùng – Định kỳ hằng tháng (100.000đ/lần)

***Với sự cố vấn của Tiến Sỹ

Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2020

tất tần tật Vẹt Nam Mỹ - Ninh Bình

Vẹt Macaw (phát âm tiếng Việt như là Vẹt Mắc-ca) hay còn gọi là Vẹt đuôi dài là giao hội đa dạng các loài vẹt có đuôi dài, từ nhỏ đến lớn, thường sặc sỡ màu sắc và thuộc về phân họ Vẹt Tân thế giới Arinae phân bố phần lớn ở Nam Mỹ. Nhiều loài trong số chúng được ưa thích để nuôi làm chim cảnh.

Sinh thái học

Trong Họ Vẹt (Psittacidae) hay (vẹt thực sự) sáu phân loại được phân loài như vẹt đuôi dài là các chi: Ara, Anodorhynchus, Cyanopsitta, Primolius, Orthopsittaca, và Diopsittaca. Trước đây, các thành viên của chi Primolius được xếp trong chi Propyrrhura, nhưng trước đây là xác thực theo quy định ICZN.

Những con vẹt Macaw nguồn gốc ở Mexico, Trung Mỹ, Nam Mỹ, và trước đây là vùng biển Caribbe. phần đông các loài có liên can đến môi trường rừng rậm, đặc biệt là rừng nhiệt đới, nhưng những loài khác thích môi trường sống như rừng hoặc thảo nguyên.

Những loài chim này thường to lớn, tối màu (thường là màu đen), đôi khi có các bản vá trên khuôn mặt nhỏ trong một số loài. Những con vẹt lớn nhất có chiều dài và sải cánh rộng là vẹt Macaw Xanh. Các con vẹt nặng nhất là vẹt Buffon, dù rằng thực tế các con vẹt nặng nhất là con vẹt Kakapo thì lại không thuộc nhóm vẹt này.

Các con vẹt đuôi dài của các chi Cyanopsitta, Orthopsittaca và Primolius thì nhỏ hơn đáng kể so với các thành viên của chi Anodorhynchus và Ara. Thành viên nhỏ nhất trong họ này là vẹt Macaw đỏ, là không lớn hơn một số loài parakeet của chi Aratinga. Vẹt đuôi dài, giống như vẹt khác, chim tu-căng (toucans) và chim gõ kiến, có các ngón chân của nó trước tiên và thứ tư chỉ về phía sau.

 

Phân loại

 
Vẹt Macca xanh
 
Vẹt Macca đỏ

Có 18 loài vẹt Macaw, bao gồm cả các loài đã tuyệt chủng và cực kỳ khẩn. Ngoài ra, có một số loài đã tuyệt diệt giả định đã được đề xuất dựa trên chứng cứ rất ít.

  • Anodorhynchus
    • Vẹt lục lam Macaw, Anodorhynchus glaucus (cực kỳ khẩn cấp hoặc đã tuyệt chủng)
    • Vẹt lục bình Macaw, Anodorhynchus hyacinthinus
    • Vẹt Indigo Macaw, Anodorhynchus leari
  • Cyanopsitta
    • Vẹt lam nhỏ Macaw, Cyanopsitta spixii (tuyệt diệt trong thiên nhiên)
  • Ara
    • Vẹt Macaw vàng xanh, Ara ararauna
    • Vẹt họng xanh Macaw, Ara glaucogularis
    • Ara militaris
    • Vẹt xanh lớn Macaw, Ara ambiguus
    • Aracanga, Ara macao
    • Vẹt cánh xanh Macaw, Ara chloroptera
    • Vẹt trán đỏ Macaw, Ara rubrogenys
    • Ara severa
    • † Vẹt đỏ Cuba Macaw, Ara tricolor (tuyệt diệt)
    •  Ara autochthones (tuyệt diệt)
  • Orthopsittaca
    • Vẹt Macaw bụng đỏ, Orthopsittaca manilata
  • Primolius
    • Vẹt Macaw tóc xanh, Primolius couloni
    • Primolius maracana
    • Primolius auricollis
  • Diopsittaca
    • Vẹt vai đỏ Macaw Diopsittaca nobilis

giả định loài đã tuyệt chủng Một số loài đã tuyệt diệt giả thiết của vẹt đuôi dài đã được điềm nhiên công nhận dựa trên những bằng cớ rất ít, và có thể đã được phân loài, hoặc vẹt thân thuộc đã được nhập cảng vào một đảo và sau đó cho rằng chúng có một bản sắc riêng biệt.

  • Ara martinica, Rothschild 1905
  • Ara erythrura, Rothschild 1907
  • Ara guadeloupensis, Clarke, 1905
  • Ara erythrocephala, Rothschild 1905
  • Ara gossei, Rothschild 1905
  • Ara atwoodi, Clarke, 1905
  • Anodorhynchus purpurascens

Tình trạng

phần đông các loài vẹt đuôi dài đang khẩn trong tự nhiên. Sáu loài đã tuyệt chủng, và loài Spix Macaw giờ được coi là đã tuyệt diệt trong tự nhiên. Các con vẹt Macaw lục lam cũng có thể đã tuyệt diệt, chỉ với hai cá thể đáng tin tưởng.# của nhìn thấy trong thế kỷ 20. Những vấn đề lớn nhất đe dọa vẹt là tốc độ mau chóng của nạn phá rừng và đánh bẫy trái phép.

thương mại quốc tế đối với tuốt tuột các loài vẹt được quy định bởi các Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dại và động vật (CITES). Một số loài vẹt đuôi dài tỉ dụ, các Macaw Scarlet (Ara Macao) được liệt kê trong Phụ lục I và có thể không được giao dịch cho các mục đích thương nghiệp. Các loài khác thí dụ, vẹt vai đỏ Macaw (Diopsittaca nobilis) được liệt kê trong Phụ lục II và có thể được hợp pháp giao tế thương mại

Tập tính

 
Vẹt Macaw đang liếm đất sét tại Peru

Chế độ ăn uống và liếm đất sét của chúng thì vẹt Macaws ăn nhiều loại thực phẩm bao gồm hoa quả, trái cây cọ, các loại hạt, mầm, lá, hoa, và thân cây. Loài hoang dã có làm thể đi tìm thức ăn thô xanh với hơn 100 km (62 dặm) cho một số loài lớn hơn như (vẹt màu xanh và màu vàng) Ara araurana  Ara ambigua (vẹt lớn màu xanh lá cây), để trên dưới thức ăn theo mùa có sẵn.

Một số loại thực phẩm loài vẹt đuôi dài ăn trong tự nhiên có chứa chất độc hại mà chúng có thể tiêu hóa. Người ta cho rằng vẹt đuôi dài ở lưu vực sông Amazon ăn đất sét từ bờ sông, để trung hòa các chất độc này. Trong hàng trăm con vẹt đuôi dài và vẹt khác ở phía tây Amazon xuống đến bờ sông xúc tiếp với tiêu thụ đất sét hầu như hàng ngày trừ những ngày mưa

Trong nuôi nhốt thì vẹt Macaw yêu cầu một chế độ dinh dưỡng cao do kích tấc lớn của chúng nên điều quan trọng là phải luôn có thức ăn sẵn ở trong lồng của chúng, trong hoang dã chúng ăn các loại quả hạch, hạt giống và thực vật. Thức ăn chứa 17-20% chất đạm để bảo đảm chúng có đủ sức khoẻ, không cho ăn ở đáy lồng nên để ở khay cao ngang mặt ngay tầm với của chúng.

Rau quả được rửa sạch, không để thức ăn thừa quá lâu tránh tình trạng thiu thối. Để bổ sung chất béo cho chúng hàng ngày ho chúng ăn hạt hạnh nhân hoặc có thay thế bằng các loại hạt có độ béo tương đương. Ngoài ra các có thể băm nhỏ bông cải xanh, bí ngô, rau xanh các loại và trộn lẫn với Calci, vitamin, các chất khoáng, sinh tố A (là sinh tố quan yếu nhất cho chim về chức năng não, hệ thống miễn dịch và giúp cho mắt) rồi cho chúng ăn bổ sung.

Để bổ sung vitamin A, có thể cho vẹt macaw ăn khoai tây luộc chín, song song có thể cho ăn kết hợp các loại hoa quả như táo, lê, nên cắt miếng nhỏ để tránh hoang phí và không cho ăn quá 2-3 lần/ tuần. Nếu con vẹt macaw dấu hiệu thiếu chất dinh dưỡng, cho ăn bổ sung hạt hướng dương vằn,hướng dương trắng, lạc, yến mạch nguyên vỏ, hạt ngô, hạnh nhân, kiều mạch, hạt gai dài.

Tham khảo

 
  • Abramson, J., Speer, B. L., & Thomsen, J.B. 1999, "The Large Macaws, Their Care and Breeding", Raintree Publications:CA
  • Fuller, Errol (1987). Extinct Birds. Penguin Books (England). pp. 148–9. ISBN 0-670-81787-2.
  • Wetmore, A. (1937). "Ancient records of birds from the island of St. Croix with observations on extinct and living of Puerto Rico.". Journal of Agriculture of the University of Puerto Rico 21 (1): 5–16.
  • Snyder, N.; McGowan, P.; Gilardi, J.; Grajal, A., eds. (2000). Parrots: Status Survey and Conservation Action Plan 2000–2004. Gland, Switzerland, and Cambridge, UK: IUCN. ISBN 9782831705040.
  • Gilardi, James D. (1996). Ecology of Parrots in the Peruvian Amazon: Habitat Use, Nutrition, and Geophagy (Ph.D.). Davis, California: University of California at Davis.
  • Brightsmith, D. J. (2004). "Effects of Weather on Parrot Geophagy in Tambopata, Peru". The Wilson Bulletin 116 (2): 134–145. JSTOR 4164648.
  • Brightsmith, Donald J.; Muñoz-Najar, Romina Aramburu (2004). "Avian Geophagy and Soil Characteristics in Southeastern Peru". Biotropica 36 (4): 534–543. doi:10.1111/j.1744-7429.2004.tb00348.x.
  • Powell, Luke L.; Powell, Thomas U.; Powell, George V. N.; Brightsmith, Donald J. (2009). "Parrots Take it with a Grain of Salt: Available Sodium Content May Drive Collpa(Clay Lick) Selection in Southeastern Peru". Biotropica 41 (3): 279–282. doi:10.1111/j.1744-7429.2009.00514.x.
  • Kaspari, M.; Yanoviak, S. P.; Dudley, R. (2008). "On the biogeography of salt limitation: A study of ant communities" (PDF). Proceedings of the National Academy of Sciences 105 (46): 17848. Bibcode:2008PNAS..10517848K. doi:10.1073/pnas.0804528105.
  • Lee, Alan T. K.; Kumar, Sunil; Brightsmith, Donald J.; Marsden, Stuart J. (2009). "Parrot claylick distribution in South America: Do patterns of "where" help answer the question "why"?". Ecography: 503–513. doi:10.1111/j.1600-0587.2009.05878.x.
  • Lee, A.T.K. 2010. Parrot Claylicks: Distribution, Patterns Of Use And Ecological Correlates From A Parrot Assemblage In Southeastern Peru, PhD Dissertation, Manchester Metropolitan University Parrots and claylicks dissertation
  • Brightsmith, D. J. 2006. The psittacine year: what drives annual cycles in Tambopata's parrots? Proceedings of the Loro Parque International Parrot Symposium, Tenerife, Spain.